Tên khoa học: Allocaridara malayensis
Tên tiếng Anh: Durian psyllid
Đặc điểm hình thái:
Thành trùng có chiều dài 3-4mm, cơ thể có màu nâu lợt, cánh trong suốt. Trứng có màu vàng lợt, hình bầu dục có một đầu hơi nhọn, kích thước rất nhỏ, khoảng 1mm. Trứng được đẻ thành từng ổ (12-14 trứng ở trong mô lá non còn xếp lại chưa mở ra) và trứng có thể được quan sát thấy nếu đưa lá non về phía ánh sáng và nhờ sự hiện diện của các vòng màu vàng hay nâu trên lá.
Ấu trùng tuổi 1 màu vàng, di chuyển rất chậm. Tuổi 2 có một ít lông tơ màu trắng ở phần cuối bụng và bắt đầu phủ một lớp sáp màu trắng, tuổi 3, 4, 5 có các sợi sáp trắng như bông rất dài ở cuối đuôi. Từ tuổi 2 đến tuổi 5 ấu trùng di chuyển rất nhanh khi bị động.
Đặc điểm sinh học:
Trứng được đẻ vào trong mô của lá non , thành trùng có thể sống đến 6 tháng. Thành trùng và ấu trùng đều gây hại bằng cách chích lá non, chúng tập trung chủ yếu ở mặt dưới lá. Lá bị hại thường có những chấm nhỏ mầu vàng sau đó lá bị khô và rụng.
Biện pháp phòng trị:
Biện pháp cơ học:
- Sử dụng bẩy mầu vàng để hấp dẫn thành trùng.
- Sử dụng phương pháp tươi bằng vòi phun nước mạnh lên các chồi non để rửa trôi ấu trùng và thành trùng.
Biện pháp hóa học:
- Sử dụng luân phiên các thuốc để hạn chế tính kháng thuốc.
Altach 5EC
|
250 ml/200 lít nước
|
Mospilan 3EC
|
300 ml/200 lít nước
|
Wellof 330 EC
|
500 ml/200 lít nước
|
Hopsan 75EC
|
500 ml/200 lít nước
|
Applaud 10WP
|
500 g/ 200 lít nước
|